Chắc hẳn các bạn đang và sẽ hoặc những người đã sở hữu máy chiếu đôi lúc vẫn có những thắc mắc về những thuật ngữ xuất hiện trong quá trình sử dụng và bạn cứ phải lên mạng để tra từng thuật ngữ khi thắc mắc. Bài viết này sẽ giúp bạn biết được tất cả những thuật ngữ cũng như các vấn đề xung quanh nó để tiết kiệm và hiểu hơn về chiếc máy chiếu của mình.

Zoom ( Phóng Power ): Một ống kính có thể zoom để phóng to và được điều khiển bởi các nút trên máy hoặc điều khiển từ xa với các máy chiếu hiện đại sau này.
XLR: Loại tệp âm thanh có 3 đầu kết nối. Để truyền tải các tín hiệu có mức thấp ( thường từ vài milivolt đến vài volt) giữa các thiết bị có nhiệm vụ là nguồn phát âm thanh đến với các thiết bị đầu ra âm thanh.
XGA: chuẩn độ phân giải cho đầu ra máy chiếu với XGA độ phân giải là 1020×768 pixel.
Màn hình Wide (màn hình rộng): Như bạn có thể thấy, (gần như) tất cả các máy chiếu hiện nay độ phân giải máy chiếu cố định (VD: máy chiếu BenQ) đang ở trong một màn hình với tỷ lệ 4: 3 (ngang: đứng).
Wi-Fi: Các máy chiếu được tích hợp Wifi để có thể nhận tín hiệu và phát nhưng không qua các cáp kết nối như VGA hay HDMI.

Góc nhìn: Góc nhìn là góc tối đa mà bạn có thể xem màn hình phẳng của bạn mà không bị mất hình ảnh.
VGA: Cổng kết nối với cáp VGA và độ phân giải lên đến full HD nhưng không truyền tải được âm thanh.
Thông gió của máy chiếu: Giúp máy chiếu hoạt động tốt hơn khi có không khí vào làm mát máy chiếu.
Automatic Illumination: Đèn Led chiếu sáng và có thể điều chỉnh để phù hợp với người xem.
Upconversion: thuật ngữ đung để mô tả việc chuyển đổi độ phân giải từ thấp đến cao và chuyển đổi lên xuống tín hiệu bị nguyên lý phách.
UXGA: Độ phân giải của một máy tính tạo ra hình ảnh. Một máy chiếu UXGA sẽ có thể hiển thị một hình ảnh 1600×1200 từ một máy tính chạy trong một chế độ video UXGA.
Khoảng cách: Khoảng cách ném là khoảng cách từ ống kính của máy chiếu đến trung tâm của bề mặt màn hình. Nó được thể hiện như một phạm vi để chỉ ra mức tối thiểu
Keystone Correction (còn được gọi là Correction Keystone kỹ thuật số) là một công cụ cũng được tìm thấy trên một số máy chiếu video có thể giúp hình ảnh hiển thị chính xác. Có 2 loại là Keystone dọc và ngang.
Tăng màn hình: Gain là thuật ngữ ngành công nghiệp sử dụng để đo lượng ánh sáng phản xạ từ một bề mặt màn hình.
SCART: Một từ viết tắt cho Syndicat des Constructeurs d’Appareils Radiorécepteurs et Téléviseurs. SCART là một tiêu chuẩn phát triển Pháp
Stereo: Đó là quá trình mà các tín hiệu được sử dụng riêng rẽ hoặc riêng biệt cho các kênh âm thanh trái và phải.
Khuếch đại tín hiệu: Là thiết bị cho phép kết nối của một mục từ một thiết bị cho nhiều cửa hàng như màn hình hoặc máy chiếu mà không làm giảm chất lượng hình ảnh
Set-Top Box (STB) hoặc Receiver Decoder: “Set top box” (STB) là một thuật ngữ có thể bao gồm bất kỳ loại phụ kiện mà có thể kết nối với HDTV. STB thường sẽ là vệ tinh.
SDTV (Standard Definition Television): Một hệ thống truyền hình kỹ thuật số mà là tương tự như các tiêu chuẩn hiện hành ở độ phân giải hình ảnh và đối rộng và cao cho màn hình hiển thị.
Scaler (hệ số): Mạch chuyển đổi tín hiệu video với độ phân giải khác so với định dạng ban đầu của nó bằng 2 tại NTSC, PAL hoặc SECAM.
Security: Một số nhóm quản lý các chức năng bảo mật cho phép chặn truy cập đến các máy tính ở các mức khác nhau, từ việc không thể vận hành nó, không thể
Shuter & Sealing: Tính năng này cho phép gián đoạn chiếu mà không cần phải tắt máy chiếu, màn hình sẽ được hiển thị màu đen hoặc xanh.

Slides chiếu (OHP): Một thiết bị có một nguồn ánh sáng, phản ánh một nền tảng, và một tập hợp các thấu kính để tập trung vào. Một OHP được thiết kế để chiếu hình ảnh từ trong suốt đến
SXGA: Độ phân giải màn hình tiêu chuẩn của 1280 x 1024 pixel. SXGA có tỉ lệ 5: 4.
Super VGA (SVGA): Super VGA (SVGA) đề cập đến một tín hiệu máy tính mà là một độ phân giải cao hơn độ phân giải VGA tiêu chuẩn 640 x 480.
Lens với một cách tiếp cận khoảng cách ngắn hơn, trong trường hợp của máy chiếu, một ống kính tiêu cự ngắn cho phép chiếu hình ảnh kích thước lớn từ một đoạn ngắn
Cầu vồng Effect: Một vật kết hợp với màn hình hiển thị hình ảnh và phía sau chiếu DLP phía trước
Vòng RGB: Tính năng này cho phép một số nhóm quản lý các kết nối, hoặc một màn hình hoặc máy chiếu thác, tránh việc sử dụng một sự chia rẽ.
RGB (Red, Green và Blue): mà bằng cách trộn có thể được sử dụng để sản xuất tất cả các màu sắc trong quang phổ nhìn thấy được.
Phạm vi của các ống kính zoom: Phạm vi giữa các hình ảnh nhỏ hơn và lớn hơn so với một ống kính có thể được dự kiến từ một khoảng cách.
Độ sáng tương đối của Màn hình chiếu: Trái với quan niệm thông thường, màn hình không được tạo ra bằng nhau. Một số là sáng hơn những người khác, thường là do lợi nhuận đáng kể. Những máy chiếu có độ sáng cao sẽ rất tốt.
Độ phân giải nén: Hầu hết các máy chiếu tự động chấp nhận các hình ảnh độ phân giải lớn hơn bản (thực) của máy chiếu. Kết quả là một hình ảnh để nó có thể được
RF (tần số vô tuyến): Đôi khi được gọi là một kết nối “đồng trục 75 ohm,” làm cho loại này thường được sử dụng để mang các tín hiệu từ ăng-ten và khác
QAM (Quadrature biên độ điều chế): Một định dạng điều chế kỹ thuật số được sử dụng cho việc truyền tải xuống trong các hệ thống truyền hình cáp – thường được sử dụng cho HDTV cáp. Một QAM Tuner sẽ cho phép
QXGA: QXGA được sử dụng để xác định độ phân giải cụ thể. Độ phân giải được xác định bởi số lượng điểm một cá nhân người sử dụng màn hình để hiển thị một hình ảnh
Đèn chiếu / bóng đèn máy chiếu: Đèn chiếu thực sự là một thuật ngữ được sử dụng chính xác cho các bóng đèn chiếu gắn bên trong một module để dễ cài đặt và xử lý.
Pixel: Dạng viết tắt (bằng tiếng Anh) của “yếu tố của hình ảnh.” Các bit thông tin nhỏ nhất trong một hình ảnh video.